Những nội dung cơ bản khi đọc Báo cáo tài chính
https://ub.com.vn/threads/nhung-noi-dung-co-ban-khi-doc-bao-cao-tai-chinh.239425/
Đọc và phân tích báo cáo tài chính là một việc cần thiết của kế toán và
lãnh đạo doanh nghiệp. Bài viết này không đề cập tới phân tích, chỉ đi
vào việc đọc và hiểu về Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán, Báo cáo tài chính có 4 mẫu biểu:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Gần đây, cơ quan thuế yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm một mẫu biểu, đó là: Bảng cân đối số phát sinh.
Tuy nhiên, kế toán cũng rất coi trọng mẫu biểu này, nên nó là mẫu biểu
không thể thiếu trong Báo cáo tài chính, đối với kế toán.
Những chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính đã được chuẩn hoá, theo những
chuẩn mực chung, quy định chung, để chúng ta có thể đọc được Báo cáo tài
chính của mọi công ty, và có thể từ báo cáo tài chính của từng công ty,
tổng hợp lên báo cáo ngành, hoặc báo cáo trong lĩnh vực kinh tế, xã
hội… Tuy nhiên, để đọc được Báo cáo tài chính, người đọc phải có một kiến
thức thông thường về tài chính, kế toán doanh nghiệp.
Tuỳ theo kiến thức về tài chính kế toán doanh nghiệp của người đọc, cũng
tuỳ theo mục đích, yêu cầu, quan tâm của người đọc, tuỳ theo sự hiểu
biết về công ty đó, để người đọc quan tâm tới mẫu biểu nào trước của Báo
cáo tài chính.
Những mẫu biểu của Báo cáo tài chính, là những báo cáo chi tiết, nhiều
chỉ tiêu về tài chính, kế toán của doanh nghiệp (Nếu chỉ về 1 chi tiêu,
thì không cần nhiều báo cáo trùng lặp). Đúng như có người đã từng
nói: ”Báo cáo tài chính là cái nhìn nhiều chiều về tài chính, kế toán
trong doanh nghiệp”. Vì vậy, mẫu biểu nào cũng mang quan trọng
và mang
lại thông tin về tài chính khác nhau, nhằm giúp cho người đọc có cái
nhìn toàn diện. Để xem cái nhìn toàn diện, nhiều chiều như thế nào, sau
đây xin đưa ra những nội dung, chỉ tiêu chủ yếu của từng mẫu biểu để các
bạn cùng tham khảo:
1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
1.1 Bảng cân đối kế toán là gì ?
BCĐKT là một Báo cáo tài chính (BCTC) chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của DN theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại
một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm). Người ta nói: BCĐKT là
bức ảnh chụp nhanh, phải ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
một thời điểm.
1.2 Nội dung kết cấu của BCĐKT
BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và
nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành
từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để
thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu , được phản ánh theo số đầu năm,
số cuối kỳ.
BCĐKT được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán,
được sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCĐKT được chia
làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu hai bên hoặc một bên) là phần “Tài
sản” và phần “Nguồn vốn”.
1.2.1. Phần “Tài sản”
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của DN đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới dạng các hình thái, trong
các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh
trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài
sản của DN trong quá trình tái sản xuất.
Về kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên “Tài sản” thể hiện
giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại DN đến thời điểm lập báo cáo.
Như TSCĐ, vật liệu, hàng hóa, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc
dưới hình thức nợ phải thu, thuế được khấu trừ, dự phòng, khấu hao… Căn
cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản
hiện có người đọc có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản,
năng lực và trình độ sử dụng vốn của DN.
Về pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu bên “Tài sản” phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của DN.
1.2.2. Phần “Nguồn vốn”
Phản ánh nguồn hình thành các loại tài
sản của DN đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp
xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị như: vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng… Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn
vốn trên BCĐKT phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của
DN, cũng như tính tự chủ trong tài chính của doanh nghiệp.
Về kinh tế: Số liệu phần “Nguồn vốn” của BCĐKT thể hiện quy mô tài chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của DN.
Về pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý
của DN về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các chủ sở hữu, với
các nhà đầu tư, với cổ đông, vốn liên doanh, với ngân hàng, với các tổ
chức tín dụng, với khách hàng, với các đơn vị kinh tế khác, với người
lao động.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
2.1 Khái niệm Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)
BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và
chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và
thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
BCKQKD được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh. BCKQKD là bức ảnh chụp chậm, với các chỉ tiêu mang
tính thời gian, của thời kỳ tài chính.
2.2 Nội dung, kết cấu của BCKQKD
BCKQKD thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh doanh thu, chi
phí, lợi nhuận và nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
được phân loại, sắp xếp thành từng phần cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa
để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, được phản ánh theo “Số năm
trước” , “Số năm nay”.
BCKQKD được kết cấu dưới dạng tổng hợp số phát sinh trên các tài
khoản kế toán, được sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCKQKD được chia làm 3 phần, bao gồm:
– Doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ:
- Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ, doanh thu tài chính, các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
- Chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý, chi phí bán hàng trong kỳ
– Thu nhập và chi phí của những hoạt động khác: bao gồm những khoản thu và chi phí không phục vụ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
– Lợi nhuận và nghĩa vụ thuế TNDN:
- Lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động khác, lợi nhuận sau thuế là lãi cổ tức (nếu có)
- Nghĩa vụ thuế TNDN bao gồm: Thuế TNDN phải nộp trong kỳ và thuế TNDN chưa phải nộp trong kỳ.
Nhìn vào BCKQKD người đọc có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về lãi lỗ
trong doanh nghiệp, với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí, lợi
nhuận so với kỳ trước. Tỷ lệ của các khoản doanh thu, chi phí, lợi nhuận
cấu thành lên kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.1 Khái niệm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( BCLCTT)
BCLCTT là một báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về những nghiệp vụ
kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Doanh nghiệp. BCLCTT được
lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp.
BCLCTT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin, đánh
giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của DN, chỉ ra được mối liên quan
giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của
DN và dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo.
3.2 Nội dung, kết cấu của BCLCTT
BCLCTT được lập trên cơ sở cân đối giữa lượng tiền trong kỳ theo công thức:
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kì + Tiền tồn cuối kỳ.
BCLCTT có ba phần riêng biệt, mỗi phần là một hoạt động đặc thù . Đối với nhà đầu tư, sẽ dễ dàng để hiểu được dòng tiền từ những hoạt động của doanh nghiệp, để dự tính được lượng tiền mặt, cũng như kỳ vọng vào sự đầu tư phát triển của công ty
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Đây là nguồn cốt yếu
sinh ra tiền mặt cho công ty và cũng là lượng tiền mặt mà bản thân công
ty kiếm được từ hoạt động kinh doanh của mình. Lượng tiền phát sinh từ
hoạt động kinh doanh là một chỉ số rất quan trọng với tính thanh khoản,
khả năng hoàn trả vốn vay và khả năng đầu tư vào sự phát triển của doanh
nghiệp.
Các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh gồm: lưu chuyển tiền tệ nhận được
từ khách hàng, lưu chuyển dòng tiền thanh toán cho nhân viên hoặc nhà
cung cấp, thanh toán hoặc hoàn thuế thu nhập.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Đây là dòng tiền có liên quan đến
việc mua hoặc bán lại tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác (không
liên quan tới việc tổ chức kinh doanh).
Các dòng tiền từ hoạt động đầu tư gồm: Tiền mua sắm tài sản, máy móc,
thiết bị; tiền thu từ việc nhượng bán, thanh lí tài sản, máy móc thiết
bị; tiền thu được từ việc bán cổ phần của một công ty khác (không nhằm
mục đích thương mại).
Phần lớn các giao dịch đầu tư đều tạo ra dòng tiền âm (dòng tiền đi ra),
chẳng hạn như chi phí vốn cho tài sản, máy móc thiết bị, mua lại doanh
nghiệp và mua chứng khoán đầu tư. Đối với các nhà đầu tư, mục quan trọng
nhất trong phần này là chi phí vốn được giả định rằng chi phí này là
một điều cần thiết cơ bản để đảm bảo sự duy trì và bổ sung cho tài sản
vật chất của công ty nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh hiệu quả và tăng
khả năng cạnh tranh.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Đây là dòng tiền liên quan đến nợ và các giao dịch vốn chủ sở hữu.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính thể hiện dòng tiền liên quan đến
việc thay đổi về quy mô, kết cấu cho các hoạt động hoặc các khoản đầu tư
của doanh nghiệp và có khả năng hoàn trả tiền mặt cao (cho dù là các cổ
đông hoặc là các tổ chức tài chính).
Các dòng tiền từ hoạt động tài chính gồm: Chi trả cho các khoản nợ, Tiền
chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu tiền chi trả nợ thuê tài chính, trả
cổ tức… hoặc : thu từ góp vốn, các khoản vay…
Ở đây, một lần nữa, các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư vì mục
đích thu nhập thì thứ quan trong nhất với họ là cổ tức được trả bằng
tiền mặt. Và các công ty thường phải cho cổ đông cổ tức bằng tiền mặt
chứ không phải lợi nhuận.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
4.1 Khái niệm về Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo
khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Thuyết minh BCTC cũng được
dùng để giải trình những chính sách kế toán dùng trong kỳ báo cáo,
những vấn đề đặc biệt trong kỳ kế toán, cũng như những sự kiện sau khi
đã khoá sổ kế toán. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình
hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
4.2 Nội dung, kết cấu của TM BCTC
TMBCTC có những nội dung cơ bản sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Tình hình tăng giảm TCSĐ
- Tình hình tăng giảm vốn
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách
- Tài sản và công nợ của ngân hàng theo thời gian đáo hạn
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Các sự kiện xẩy ra sau khi khoá sổ
- Ý kiến của doanh nghiệp
Mặc dù TM BCTC là phần bắt buộc của bất cứ Báo cáo tài
chính, nhưng không có tiêu chuẩn chung nào quy định về độ chính xác và
rõ ràng. Công ty sẽ công bố thông tin ít nhất bằng yêu cầu tối thiểu của
luật pháp trên TM BCTC. Nhưng sự tối thiểu này là thế nào lại tuỳ thuộc vào suy nghĩ chủ quan của đội ngũ quản lí. Theo yêu cầu, TM BCTC càng minh bạch càng tốt nhưng vẫn phải đảm bảo các bí mật thương mại và bí quyết duy trì khả năng cạnh tranh của công ty.
Nhiều công ty cố tình gây khó cho nhà đầu tư bằng cách sử dụng cách thuật ngữ chuyên ngành. Hãy thận trọng nếu TM BCTC sử dụng từ khó hiểu nghĩa. Trường hợp này có thể hiểu rằng công ty đang cố gắng che đậy điều gì đó.
Những nhà đầu tư hiểu biết sẽ theo dõi cả những thông tin mà người khác thường không để ý hoặc bỏ qua. Với tầm quan trọng của TM BCTC, nhà đầu tư sẽ có lúc cảm thấy những thông tin khô khan chả mấy ai quan tâm lại có khi lại rất giá trị.
5. Bảng cân đối số phát sinh
5.1 Khái niệm Bảng cân đối số phát sinh (BCĐPS)
BCĐPS là bảng tổng hợp số dư đầu kỳ và cuối kỳ của 1 kỳ kế toán
bao gồm các loại tài khoản: tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn, nguồn vốn gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. BCĐPS được sử
dụng để kiểm tra, đánh giá sự chính xác của việc định khoản, ghi chép số
liệu, và tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn.
BCĐPS thường dùng cho kế toán. Cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính,
kế toán cần phải kiểm tra lại toàn bộ số liệu đã ghi chép, tính toán
trong kỳ nhằm bảo đảm sự đáng tin cậy của các chỉ tiêu kinh tế sẽ được
trình bày trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh lúc cuối kỳ. Phương pháp kiểm tra thường dùng là lập BCĐPS để đối chiếu số phát sinh và tổng hợp số liệu chi tiết.
5.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối số phát sinh được xây dựng trên 2 cơ sở:
- Tổng số dư bên Nợ của tất cả các tài khoản, phải bằng tổng số dư bên Có của tất cả các tài khoản.
- Tổng số phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản, phải bằng tổng số phát sinh bên Có của tất cả các tài khoản
Đơn vị: …….
Bảng có tác dụng trong việc kiểm tra công việc ghi chép, tính toán. Thể hiện ở những điểm:
- Tổng số bên Nợ và bên Có của từng cột số dư đầu kỳ, số phát sinh, số dư cuối kỳ nhất thiết phải bằng nhau (3 = 4, 5 = 6, 7 = 8).
- Số dư cuối kỳ phải bằng số dư đầu kỳ cộng phát sinh tổng trừ phát sinh giảm. Nếu không xảy ra như trên thì trong ghi chép, tính toán chắc chắn có sai sót.
- Nhìn vào bảng có thể đánh giá tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh của đơn vị.
- Cung cấp tài liệu để lập bảng cân đối kế toán.
- Cung cấp tài liệu cho việc phân tích hoạt động kính tế.
- Cung cấp những chỉ tiêu chi tiết, bổ sung cho các mẫu biểu của BCTC
Trên đây là một số nội dung, nhằm giúp cho bạn đọc Báo cáo tài
chính hiểu hơn công dụng của từng loại mẫu biểu, phục vụ cho việc đọc
báo cáo tài chính một cách thuận lợi hơn.
centax.edu.vn
Comments
Post a Comment