Hướng dẫn cách lấy lại tiền khi chuyển nhầm tài khoản
Không ít các trường hợp chuyển nhầm tiền vào một tài khoản mà không biết
xử lý thế nào, dưới đây là một số thông tin mình tổng hợp được hướng
dẫn xử lý khi bạn lỡ chuyển nhầm tài khoản.
Bước 1: Liên hệ ngay với ngân hàng
Nếu chuyển khoản nhầm thì khách hàng phải liên hệ ngay với ngân hàng thông báo về việc chuyển nhầm tài khoản thụ hưởng. Từ đó yêu cầu ngân hàng tiến hành kiểm tra, rà soát và thông báo ngay đến ngân hàng chủ quản của tài khoản chuyển nhầm để xử lý theo quy định.
Bước 2: Cung cấp đầy đủ mọi thông tin phát sinh có liên quan đến quá trình giao dịch như biên lai, chứng minh thư nhân dân, số tài khoản người gửi, số tài khoản thụ hưởng…
Việc yêu cầu cung cấp thông tin và giấy tờ liên quan này giúp ngân hàng dễ dàng kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh từ bạn.
Bước 3: Phía ngân hàng sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh theo như thông tin mà bạn cung cấp. Nếu đúng, ngân hàng sẽ liên hệ trực tiếp với đại diện chi nhánh quản lý tài khoản mà bạn đã chuyển tiền nhầm và yêu cầu họ chuyển hoàn lại số tiền đó.
- Nếu số tài khoản của người được chuyển nhầm vẫn còn đủ số dư khả dụng (nghĩa là họ vẫn chưa rút tiền ra khỏi tài khoản) thì tiền sẽ được hoàn lại vào tài khoản của bạn.
- Trong trường hợp người được chuyển nhầm đã rút hết tiền ra khỏi tài khoản, không còn khả năng thanh toán thì phía ngân hàng chủ quản kia buộc phải liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phương và các cơ quan như tòa án, công an để thu hồi lại số tiền
Khởi kiện để lấy lại tiền chuyển nhầm
Nếu trong trường hợp Ngân hàng không thể giải quyết để giúp người chuyển nhầm lấy lại được số tiền thì người chuyển nhầm có thể tiến hành theo phương án kiện dân sự.
Khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Bước 1: Liên hệ ngay với ngân hàng
Nếu chuyển khoản nhầm thì khách hàng phải liên hệ ngay với ngân hàng thông báo về việc chuyển nhầm tài khoản thụ hưởng. Từ đó yêu cầu ngân hàng tiến hành kiểm tra, rà soát và thông báo ngay đến ngân hàng chủ quản của tài khoản chuyển nhầm để xử lý theo quy định.
Bước 2: Cung cấp đầy đủ mọi thông tin phát sinh có liên quan đến quá trình giao dịch như biên lai, chứng minh thư nhân dân, số tài khoản người gửi, số tài khoản thụ hưởng…
Việc yêu cầu cung cấp thông tin và giấy tờ liên quan này giúp ngân hàng dễ dàng kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh từ bạn.
Bước 3: Phía ngân hàng sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh theo như thông tin mà bạn cung cấp. Nếu đúng, ngân hàng sẽ liên hệ trực tiếp với đại diện chi nhánh quản lý tài khoản mà bạn đã chuyển tiền nhầm và yêu cầu họ chuyển hoàn lại số tiền đó.
- Nếu số tài khoản của người được chuyển nhầm vẫn còn đủ số dư khả dụng (nghĩa là họ vẫn chưa rút tiền ra khỏi tài khoản) thì tiền sẽ được hoàn lại vào tài khoản của bạn.
- Trong trường hợp người được chuyển nhầm đã rút hết tiền ra khỏi tài khoản, không còn khả năng thanh toán thì phía ngân hàng chủ quản kia buộc phải liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phương và các cơ quan như tòa án, công an để thu hồi lại số tiền
Khởi kiện để lấy lại tiền chuyển nhầm
Nếu trong trường hợp Ngân hàng không thể giải quyết để giúp người chuyển nhầm lấy lại được số tiền thì người chuyển nhầm có thể tiến hành theo phương án kiện dân sự.
Khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài
sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho
chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được
chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ
luật này.
Người chuyển nhầm có thể đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin
của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu hoàn trả lại số tiền chuyển
nhầm.
Thêm vào đó, nếu chủ tài khoản thụ hưởng đã được Ngân hàng thông báo đề nghị trả lại số tiền nhưng vẫn cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 176, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
Người nào cố tình không trả lại cho
chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có
trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm
hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo
quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm.
Nguồn: Tổng hợp
Comments
Post a Comment