Hướng dẫn tra cứu mã số thuế doanh nghiệp mới nhất?
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp năm 2014;
- Các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Nội dung tư vấn
1. Mã số thuế là gì
Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Theo quy định Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 95/2016/TT-BTC, mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Mã số thuế 10 số được cấp cho các doanh nghiệp.
Mã số thuế 13 số được cấp cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của mã số thuế doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế và Thông tư 95/2016/TT-BTC: Doanh nghiệp phải sử dụng mã số thuế được cấp như sau:
1. Mã số thuế là gì
Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Theo quy định Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 95/2016/TT-BTC, mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Mã số thuế 10 số được cấp cho các doanh nghiệp.
Mã số thuế 13 số được cấp cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của mã số thuế doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế và Thông tư 95/2016/TT-BTC: Doanh nghiệp phải sử dụng mã số thuế được cấp như sau:
- Ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
- Sử dụng mã số thuế để thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
- Doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang địa bàn tỉnh, thành phố khác nhưng không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) trên địa bàn khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, thuộc đối tượng được hạch toán Khoản thu của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế, thì được sử dụng mã số thuế đã cấp để khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh.
Ví dụ: N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13 (mười số, mười ba số),trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh (đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác).
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối.
Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng
trong suốt giai đoạn hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn
tồn tại. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả những loại
thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả tình huống người nộp thuế kinh
doanh nhiều chuyên ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại những địa bàn khác nhau.
- Mã số thuế công ty đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Tổ chức, công ty kinh doanh khi không còn tồn tại thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
- Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ công ty cá nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc 1 tư nhân ko đổi thay trong suốt cuộc đời của cá nhân đấy, kể cả tình huống đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đấy kinh doanh trở lại.
Mã số thuế doanh nghiệp 10 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10) được cấp cho:
- Công ty, hộ gia đình, tư nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hóa.
- Tư nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của luật pháp.
- Công ty được ủy quyền thu phí, lệ phí.
- Doanh nghiệp nước ngoài ko có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam thích hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: Ban quan lý công trình, những đơn vị sự nghiệp, những DN, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp nhận hàng trợ giúp từ nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Mã số thuế Doanh nghiệp 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng, nhà máy của các Công ty có hoạt động sxkd và kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế (trừ những Chi nhánh của Cty nước ngoài mà trụ sở chính của Công ty đặt tại nước ngoài);
- Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc với Tổng công ty;
- Nhà thầu tham gia hợp đồng tìm kiếm, điều tra và khai thác dầu khí (trừ nhà thầu điều hành hợp đồng); nhà thầu, nhà thầu phụ ko trực tiếp nộp thuế với cơ quan Thuế;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng công ty; trực thuộc Cty có phát sinh trách nhiệm thuế;
- Chủ Cty cá nhân, cá nhân, chủ hộ kinh doanh có các cơ sở, cửa hàng kinh doanh đóng tại các địa bàn huyện, thị xã, thị xã hoặc tỉnh khác nhau thì ngoài mã số thuế chính 10 số còn được cấp các mã số thuế 13 số để kê khai nộp thuế cho những cơ sở, cửa hàng kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở, cửa hàng này;
- Xã viên hợp tác xã, những cá nhân, nhóm cá nhân thuộc những Cty kinh tế kinh doanh theo phương thức nhận khoán, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế;
- Các văn phòng quản lý công trình từng hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt nam.
Những đối tượng trên được gọi là những “Đơn vị trực thuộc”. Đơn vị
có những đơn vị trực thuộc được gọi là “Đơn vị chủ quản”. các đơn vị
trực thuộc ko phân biệt hình thức hạch toán độc lập hay định khoản phụ
thuộc đều được cấp mã số thuế 13 số.
Các đơn vị trực thuộc chịu sự điều hành của đơn vị chủ quản nhưng đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế thì đơn vị chủ quản (có mã số thuế 10 số) của đơn vị trực thuộc phải thực hiện kê khai các đơn vị này vào “Bản kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số. Trường hợp đơn vị chủ quản ko kê khai bổ sung đơn vị trực thuộc thì các đơn vị này phải thực hiện kê khai đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế 10 chữ số để đơn vị sử dụng trong việc kê khai, nộp thuế.
3. Hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế doanh nghiệp
Bước 1: Truy cập vào trang chính thức của Tổng Cục thuế
Tổng Cục Thuế - Bộ Tài Chính - Trang chủ sau đó chọn Dịch vụ công
Các đơn vị trực thuộc chịu sự điều hành của đơn vị chủ quản nhưng đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế thì đơn vị chủ quản (có mã số thuế 10 số) của đơn vị trực thuộc phải thực hiện kê khai các đơn vị này vào “Bản kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số. Trường hợp đơn vị chủ quản ko kê khai bổ sung đơn vị trực thuộc thì các đơn vị này phải thực hiện kê khai đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế 10 chữ số để đơn vị sử dụng trong việc kê khai, nộp thuế.
3. Hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế doanh nghiệp
Bước 1: Truy cập vào trang chính thức của Tổng Cục thuế
Tổng Cục Thuế - Bộ Tài Chính - Trang chủ sau đó chọn Dịch vụ công
Chọn tiếp: tra cứu thông tin người nộp thuế
Bước 2: Kiểm tra mã số thuế của doanh nghiệp
Bạn nhập MÃ SỐ THUẾ cần tra cứu và gõ chính xác CAPCHA
Nếu mã số thuế tồn tài bạn nhận được thông báo như sau , để xem thông tin chi tiết về doanh nghiệp click vào khu vực tôi khoanh màu xanh nhé.
Bạn sẽ có được thông tin đăng ký thuế của doanh nghiệp mà bạn muốn kiểm tra.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết, cụ thể về cách tra cứu mã số thuế doanh
nghiệp. Thật đơn giản phải không nào, chỉ với những bước đơn giản trên
bạn đã có thể tìm hiểu thông tin cơ bản của một doanh nghiệp.
Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc!
Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc!
Nguồn: Luật sư X
Comments
Post a Comment