Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế khác nhau như thế nào?
Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế đều là những giải pháp tài chính nhằm tối ưu việc bảo vệ sức khỏe cho người tham gia bảo hiểm trước những rủi ro thường trực trong cuộc sống. Vậy tại sao bạn nên chọn bảo hiểm nhân thọ thay vì bảo hiểm y tế? Nếu bạn đang cần một giải pháp tối ưu bảo vệ sức khỏe nhưng chưa biết nên lựa chọn loại hình bảo vệ nào, hãy tìm hiểu thông tin dưới đây.
1. Bảo hiểm nhân thọ và Bảo hiểm y tế là gì?
- Bảo hiểm nhân thọ
Thông qua hình thức khách hàng đóng phí bảo hiểm định kỳ hoặc một lần quy định trong hợp đồng, công ty bảo hiểm có nghĩa vụ bảo vệ toàn diện và chi trả các quyền lợi cho khách hàng khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm có liên quan đến nằm viện bệnh lý nghiêm trọng, bệnh tật hiểm nghèo, tai nạn gây thương tật, thậm chí là tử vong.
Khi khách hàng tham gia các sản phẩm liên kết đầu tư, hàng năm sẽ được hưởng mức lãi suất đầu tư an toàn do công ty bảo hiểm công bố.
Nếu như bạn có thu nhập ổn định, có khoản tích lũy lớn thì bảo hiểm nhân thọ là giải pháp tối ưu
- Bảo hiểm y tế
Đây là loại hình bảo hiểm do nhà nước cung cấp nhằm phục vụ và bảo
vệ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của toàn dân. Loại bảo hiểm này thuộc lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu chi phí chăm sóc sức khỏe,
chi phí liên quan đến điều trị và phục hồi sức khỏe trong trường hợp mắc
bệnh hoặc tai nạn.
Bảo hiểm y tế này gần như một chính sách về phúc lợi xã hội, nhà nước cung cấp không nhằm mục đích lợi nhuận.
Như vậy có thể nhận thấy, bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm có khả năng chi trả tài chính cao và toàn diện hơn so với bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó, người mua bảo hiểm sẽ nhận được khoản đáo hạn để thực hiện nhu cầu tái đầu tư, an hưởng tuổi già khi đáo hạn hợp đồng.
Tùy vào nhu cầu và khả năng tài chính mà người tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn hình thức phù hợp với mình. Tuy nhiên, với mức đóng phí 10 - 15% không gây ra gánh nặng tài chính cho người tham gia bảo hiểm thì bảo hiểm nhân thọ là giải pháp tối ưu hơn.
2. Phân biệt bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế
Như đã nói ở trên bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế có bản chất hoàn toàn khác nhau. Khách hàng có thể phân biệt bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế dựa trên các yếu tố sau:
1.1. Hình thức hoạt động
Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các sản phẩm và dịch vụ do các công ty bảo hiểm cung cấp. Dựa vào quá trình đóng phí của khách hàng, công ty bảo hiểm thực hiện chi trả quyền lợi và hỗ trợ tài chính cho người tham gia bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm.
Không chỉ đơn thuần là một sản phẩm bảo hiểm bảo vệ, bảo hiểm nhân thọ được xem là hình thức tiết kiệm có kỷ luật, đầu tư an toàn sinh lợi nhuận đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư. Hàng năm giá trị tài khoản hợp đồng của khách hàng có thể được tăng lên nhờ được hưởng phần lãi suất đầu tư do công ty công bố (áp dụng cho các sản phẩm liên kết chung).
Bảo hiểm y tế hoạt động dưới hình thức sản phẩm bảo hiểm do nhà nước cung cấp. Là một sản phẩm bảo hiểm thuần bảo vệ, bảo hiểm y tế hỗ trợ chi trả toàn bộ hoặc một phần chi phí điều trị của người được hiểu hiểm. Bảo hiểm y tế không có tác dụng hỗ trợ thêm về mặt tài chính khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro khác trong cuộc sống.
1.2. Mục đích hướng tới
Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ phục vụ nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng vào các mục đích bảo vệ, tiết kiệm và đầu tư. Bảo hiểm nhân thọ chi trả quyền lợi cho khách hàng khi gặp phải các rủi ro về nằm viện, bệnh lý nghiêm trọng, bệnh tật hiểm nghèo, tai nạn thương tật thậm chí là tử vong.
Bảo hiểm nhân thọ hướng khách hàng tới các quyền lợi được chi trả việc phí, chăm sóc y tế tận tình và hỗ trợ tài chính tối đa. Ngoài ra, một số sản phẩm bảo hiểm nhân được xem như một bước đi an toàn nhằm xây dựng tương lai tươi sáng như tích lũy cho con cái đi du học, tích lũy cho tuổi hưu an nhàn…
Bảo hiểm y tế thì hoàn toàn hướng đến mục tiêu hỗ trợ giảm bớt gánh nặng tài chính về khoản viện phí khi người được bảo hiểm gặp các vấn đề về sức khỏe phải thăm khám, nằm viện, phẫu thuật...
Bảo hiểm y tế này gần như một chính sách về phúc lợi xã hội, nhà nước cung cấp không nhằm mục đích lợi nhuận.
Như vậy có thể nhận thấy, bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm có khả năng chi trả tài chính cao và toàn diện hơn so với bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó, người mua bảo hiểm sẽ nhận được khoản đáo hạn để thực hiện nhu cầu tái đầu tư, an hưởng tuổi già khi đáo hạn hợp đồng.
Tùy vào nhu cầu và khả năng tài chính mà người tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn hình thức phù hợp với mình. Tuy nhiên, với mức đóng phí 10 - 15% không gây ra gánh nặng tài chính cho người tham gia bảo hiểm thì bảo hiểm nhân thọ là giải pháp tối ưu hơn.
2. Phân biệt bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế
Như đã nói ở trên bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế có bản chất hoàn toàn khác nhau. Khách hàng có thể phân biệt bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế dựa trên các yếu tố sau:
1.1. Hình thức hoạt động
Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các sản phẩm và dịch vụ do các công ty bảo hiểm cung cấp. Dựa vào quá trình đóng phí của khách hàng, công ty bảo hiểm thực hiện chi trả quyền lợi và hỗ trợ tài chính cho người tham gia bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm.
Không chỉ đơn thuần là một sản phẩm bảo hiểm bảo vệ, bảo hiểm nhân thọ được xem là hình thức tiết kiệm có kỷ luật, đầu tư an toàn sinh lợi nhuận đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư. Hàng năm giá trị tài khoản hợp đồng của khách hàng có thể được tăng lên nhờ được hưởng phần lãi suất đầu tư do công ty công bố (áp dụng cho các sản phẩm liên kết chung).
Bảo hiểm y tế hoạt động dưới hình thức sản phẩm bảo hiểm do nhà nước cung cấp. Là một sản phẩm bảo hiểm thuần bảo vệ, bảo hiểm y tế hỗ trợ chi trả toàn bộ hoặc một phần chi phí điều trị của người được hiểu hiểm. Bảo hiểm y tế không có tác dụng hỗ trợ thêm về mặt tài chính khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro khác trong cuộc sống.
1.2. Mục đích hướng tới
Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ phục vụ nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng vào các mục đích bảo vệ, tiết kiệm và đầu tư. Bảo hiểm nhân thọ chi trả quyền lợi cho khách hàng khi gặp phải các rủi ro về nằm viện, bệnh lý nghiêm trọng, bệnh tật hiểm nghèo, tai nạn thương tật thậm chí là tử vong.
Bảo hiểm nhân thọ hướng khách hàng tới các quyền lợi được chi trả việc phí, chăm sóc y tế tận tình và hỗ trợ tài chính tối đa. Ngoài ra, một số sản phẩm bảo hiểm nhân được xem như một bước đi an toàn nhằm xây dựng tương lai tươi sáng như tích lũy cho con cái đi du học, tích lũy cho tuổi hưu an nhàn…
Bảo hiểm y tế thì hoàn toàn hướng đến mục tiêu hỗ trợ giảm bớt gánh nặng tài chính về khoản viện phí khi người được bảo hiểm gặp các vấn đề về sức khỏe phải thăm khám, nằm viện, phẫu thuật...
1.3. Quyền lợi
Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, khách hàng được công ty bảo hiểm chi trả những quyền lợi tùy thuộc vào điều khoản hợp đồng, cơ bản như sau:
Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, khách hàng được công ty bảo hiểm chi trả những quyền lợi tùy thuộc vào điều khoản hợp đồng, cơ bản như sau:
- Quyền lợi được bảo vệ trước tử vong, thương tật do tai nạn. Khách hàng được chi trả số tiền bảo hiểm tùy thuộc vào sản phẩm và giá trị hợp đồng tại thời điểm xảy ra rủi ro.
- Quyền lợi khám chữa bệnh và quyền lợi chăm sóc y tế. Bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ chi trả viện phí và các dịch vụ chăm sóc y tế như trợ cấp viện phí, hỗ trợ chi phí phẫu thuật, vận chuyển cấp cứu…
- Quyền lợi đầu tư đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư. Mỗi năm giá trị tài khoản hợp đồng của khách hàng tăng lên nhờ được cộng thêm phần lãi suất đầu tư từ quỹ đầu tư liên kết.
- Quyền lợi đáo hạn hợp đồng: Thời điểm hợp đồng bảo hiểm kết thúc khách hàng nhận về số tiền đáo hạn để thực hiện những dự định trong tương lai.
Bảo hiểm y tế chỉ thực hiện quyền lợi chi trả chi phí trong
quá trình điều trị, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí điều trị khi
người tham gia bảo hiểm gặp các vấn đề về sức khỏe cần nằm viện, chữa
trị. Ngoài ra bảo hiểm y tế không hỗ trợ thêm bất kỳ khoản tài chính nào
khác.
1.4. Kỳ hạn
Đối với bảo hiểm nhân thọ, kỳ hạn của sản phẩm thường được linh hoạt tùy theo nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng. Thông thường kỳ hạn của một hợp đồng bảo hiểm khá dài, từ 10 đến 20 năm tùy vào từng sản phẩm cụ thể.
Bảo hiểm y tế được xem là sản phẩm tài chính ngắn hạn vì thế bảo hiểm y tế thường có thời hạn bảo hiểm ngắn, trong khoảng 1 đến 5 năm tùy vào từng đối tượng được quy định ở luật bảo hiểm y tế.
1.5. Mức phí
Thông thường, mức phí đóng bảo hiểm nhân thọ chiếm từ 10-15% tổng thu nhập cá nhân của người tham gia bảo hiểm. Mức phí này vừa không gây ra gánh nặng tài chính, vừa phù hợp để cuộc sống sinh hoạt thường ngày vẫn được đảm bảo.
Ngoài ra bảo hiểm nhân thọ không có mức phí đóng cố định cho từng sản phẩm mà phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng người tham gia. Phí đóng bảo hiểm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sản phẩm bảo hiểm, thu nhập cá nhân, độ tuổi, nghề nghiệp, lối sống, giới tính của người tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm y tế có hai loại là: Bảo hiểm y tế bắt buộc và Bảo hiểm y tế tự nguyện. Bảo hiểm y tế bắt buộc có phí đóng được quy định trong luật bảo hiểm y tế. Đối với bảo hiểm y tế tự nguyện, phí đóng bảo hiểm ở mức 4.5% mức lương và phụ cấp. Trong đó doanh nghiệp đóng 3% và người tham gia bảo hiểm đóng 1.5%.
1.6. Đáo hạn hợp đồng
Đáo hạn hợp đồng là thời điểm kết thúc của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Lúc này người tham gia bảo hiểm sẽ nhận được một khoản tiền đáo hạn hợp đồng. Tùy thuộc vào loại hình sản phẩm và điều khoản hợp đồng mà khách hàng sẽ nhận về số tiền tương ứng, được xem là kết quả của quá trình đầu tư lâu dài.
1.4. Kỳ hạn
Đối với bảo hiểm nhân thọ, kỳ hạn của sản phẩm thường được linh hoạt tùy theo nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng. Thông thường kỳ hạn của một hợp đồng bảo hiểm khá dài, từ 10 đến 20 năm tùy vào từng sản phẩm cụ thể.
Bảo hiểm y tế được xem là sản phẩm tài chính ngắn hạn vì thế bảo hiểm y tế thường có thời hạn bảo hiểm ngắn, trong khoảng 1 đến 5 năm tùy vào từng đối tượng được quy định ở luật bảo hiểm y tế.
1.5. Mức phí
Thông thường, mức phí đóng bảo hiểm nhân thọ chiếm từ 10-15% tổng thu nhập cá nhân của người tham gia bảo hiểm. Mức phí này vừa không gây ra gánh nặng tài chính, vừa phù hợp để cuộc sống sinh hoạt thường ngày vẫn được đảm bảo.
Ngoài ra bảo hiểm nhân thọ không có mức phí đóng cố định cho từng sản phẩm mà phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng người tham gia. Phí đóng bảo hiểm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sản phẩm bảo hiểm, thu nhập cá nhân, độ tuổi, nghề nghiệp, lối sống, giới tính của người tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm y tế có hai loại là: Bảo hiểm y tế bắt buộc và Bảo hiểm y tế tự nguyện. Bảo hiểm y tế bắt buộc có phí đóng được quy định trong luật bảo hiểm y tế. Đối với bảo hiểm y tế tự nguyện, phí đóng bảo hiểm ở mức 4.5% mức lương và phụ cấp. Trong đó doanh nghiệp đóng 3% và người tham gia bảo hiểm đóng 1.5%.
1.6. Đáo hạn hợp đồng
Đáo hạn hợp đồng là thời điểm kết thúc của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Lúc này người tham gia bảo hiểm sẽ nhận được một khoản tiền đáo hạn hợp đồng. Tùy thuộc vào loại hình sản phẩm và điều khoản hợp đồng mà khách hàng sẽ nhận về số tiền tương ứng, được xem là kết quả của quá trình đầu tư lâu dài.
Ngược lại, đối với sản phẩm bảo hiểm y tế, khách
hàng sẽ không nhận lại được bất kỳ khoản đáo hạn hợp đồng nào. Đối với
các trường hợp đóng phí mà không cần dùng đến quyền lợi chi trả của bảo
hiểm y tế cũng không được hoàn lại tiền.
Việc so sánh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế hy vọng đã giúp bạn đọc hiểu được ưu hạn chế của từng loại hình bảo hiểm và lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Nếu như bảo hiểm y tế là sản phẩm chăm sóc sức khỏe cộng đồng không nhằm mục tiêu lợi nhuận nhưng cũng chỉ hạn chế ở một số quyền lợi cơ bản, khám chữa đúng tuyến thì bảo hiểm nhân thọ yêu cầu khoản phí định kỳ nhưng được bảo vệ tối ưu và toàn diện, đồng thời được đáo hạn khi kết thúc hợp đồng.
Việc so sánh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế hy vọng đã giúp bạn đọc hiểu được ưu hạn chế của từng loại hình bảo hiểm và lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Nếu như bảo hiểm y tế là sản phẩm chăm sóc sức khỏe cộng đồng không nhằm mục tiêu lợi nhuận nhưng cũng chỉ hạn chế ở một số quyền lợi cơ bản, khám chữa đúng tuyến thì bảo hiểm nhân thọ yêu cầu khoản phí định kỳ nhưng được bảo vệ tối ưu và toàn diện, đồng thời được đáo hạn khi kết thúc hợp đồng.
Nguồn: Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế khác nhau như thế nào?
Comments
Post a Comment